Mặc dù không phải là kiểu dáng của thế hệ mới nhất nhưng Hyundai Avante “nội” bằng một chút thay đổi ở ngoại hình cũng như giá cả phải chăng, nó vẫn nhận được không ít sự quan tâm của người tiêu dùng Việt.

 

Để giải toả những quan tâm của người tiêu dùng, nhóm phóng viên Autonet đã quyết định lấy một mẫu Avante “nội” phiên bản 2.0 AT do Hyundai Thành Công lắp ráp để chạy thử với quãng đường gần 100km nhằm đánh giá về chiếc xe này.

Về ngoại hình, tôi có thể khẳng định rằng Avante “nội” được xây dựng dưới mô hình của thế hệ cũ nên chắc chắn không thể để lại nhiều ấn tượng bằng phiên bản thế hệ mới. Nhưng xét khách quan, Avante “nội” là chiếc xe có thiết kế đẹp, gọn gàng và nói chung vẫn còn đủ sức hấp dẫn với người dùng Việt.

Đường gờ dập nổi uốn lượn trên thân xe cho thấy Avante “nội” dường như là một trong những sản phẩm thử nghiệm cho ngôn ngữ thiết kế điêu khắc động mà hiện nay nó đã đem lại thành công cho Hyundai trên phương diện thiết kế.

_MG_9774-copy.jpg

 

Nhìn từ phía trước, Avante “nội” có khuôn mặt tương đối tinh tế, khoẻ khoắn và có hồn hơn khi Hyundai Thành Công bổ sung thêm cho nó dải đèn LED chiếu ngày kết hợp với kiểu dáng lưới tản nhiệt với 2 nan lớn mạ crôm cùng bộ body-kit thể thao. Hyundai Avante “nội” có kích thước tổng thể 4.505 x 1.775 x 1.490mm, là sản phẩm compact sedan đồng cấp với Toyota Altis, Honda Civic và Ford Focus.

Nhưng nhìn từ xa, ngoại hình của nó được Hyundai thiết kế để làm cho có vẻ to lớn giống với những chiếc sedan hạng trung như Toyota Camry hay Honda Accord hơn. Ở phía sau, phần đuôi xe tạo hình ngắn gọn, cụm đèn hậu sử dụng công nghệ LED có thiết kế bắt mắt, tạo sự hô ứng với phần đầu xe.

Chỉ có một chú ý nhỏ là các góc cạnh của cột trụ phía sau khá dày nên với một số người điều khiển, nó đem lại hạn chế cho việc quan sát. Công bằng mà nói, kiểu dáng của Avante “nội” không phải là quá nổi bật, nhưng chí ít nó cũng để lại một chút ấn tượng cho người dùng và không bị hoà lẫn vào đám đông nhờ điểm nhấn ở công nghệ chiếu sáng LED và gói body kit thể thao.


_MG_9767-copy.jpg_MG_9784-copy.jpg

 

 

Nếu bạn đang muốn tìm kiếm một không gian nội thất thoải mái thì có lẽ Avante “nội” sẽ là một chiếc xe có thể đáp ứng điều đó cho bạn. Hyundai có quyền tự hào vì Avante cung cấp không gian hào phóng hơn bất cứ mẫu xe nào trong phân khúc compact sedan với dung tích bên trong lên tới 3.174 lít cùng trục cơ sở dài 2.650 mm.

Ghế ngồi bọc da dành cho phiên bản 2.0L và bọc vải nỉ cho phiên bản 1.6L, nhưng nhìn chung, hàng ghế trước mang lại cảm giác khá thoải mái, có tính bao bọc cao. Trong khi, hàng ghế sau hoàn toàn rộng rãi mà hiếm có đối thủ nào có thể vượt qua nó, đặc biệt không gian phần đầu và phần chân dư dả tạo cho người ngồi ở vị trí này cảm thấy hài lòng.

Ngăn lưu trữ trên Avante “nội” tương đối dồi dào và dễ dàng tìm thấy ở khắp nơi như ở cánh cửa xe, phía trên bảng điều khiển trung tâm, phía dưới hệ thống điều hoà, tấm tỳ tay trung tâm trước và sau… Về thiết kế nội thất, Hyundai Avante “nội” có phần đơn giản nhưng gọn gàng.

 _MG_9718-copy.jpg

Chất lượng chế tạo ở mức trung bình, có cảm giác của vật liệu giá rẻ. Tuy nhiên, tôi khá thích các nút chức năng tại khu vực bảng điều khiển trung tâm, nó có thiết kế rất châu Âu và dễ điều chỉnh theo ý muốn của mình. Cụm đồng hồ màu xanh dương đặc trưng của Hyundai cũng góp phần đem lại sự trẻ trung cho chiếc xe này.

Với phiên bản cao cấp nhất 2.0L mà Hyundai Thành Công phân phối, chiếc Avante “nội” được trang bị khá nhiều tính năng hữu ích như hệ thống điều hoà điện tử, âm thanh 6CD/MP3 tích hợp USB/AUX, cửa sổ trời, hệ thống cân bằng điện tử ESP, sấy gương…

Cốp sau của Avante “nội” có dung tích 402 lít, nó được coi là lớn đủ để đáp ứng nhu cầu chứa đồ cho một chuyến hành trình dài và có thể tăng thêm khi gập hàng ghế phía sau xuống theo tỉ lệ 60/40, có điều nắp mở cốp hơi hẹp khiến cho nó gặp khó khăn khi phải chở những đồ vật cồng kềnh.

 _MG_9595.jpg

Hyundai Thành Công cung cấp 2 sự lựa chọn động cơ cho Avante “nội” gồm phiên bản 1.6L số sàn 5 cấp, công suất 91 kW (121 HP) và phiên bản 2.0L số tự động 4 cấp mà chúng tôi đang lái thử, công suất 107 kW (143 HP).

Xoay xở trên phố, Avante cung cấp khả năng xử lý tuyệt vời với tay lái trợ lực điện rất nhẹ nhàng, rất phù hợp cho những ai muốn một phương tiện di chuyển hàng ngày. Không chỉ có thế, ca-bin của Avante khá yên tĩnh giúp tôi quên đi nhược điểm cố hữu của dòng xe compact sedan có mức giá bình dân, có lẽ chỉ cảm nhận một chút ít tiếng gió ở xung quanh khu vực gương chiếu hậu.

Khả năng tăng tốc của Avante “nội” tương đối nhanh nhưng không phải là thế mạnh của chiếc xe này, tôi thử nghiệm chạy từ 0-100km/h, Avante “nội” mất 13,47 giây(*). Chạy trên đường cao tốc, hệ thống treo của Avante “nội” khá mềm và cảm nhận rất rõ mỗi khi chạy qua bề mặt xấu hay qua những khúc cua.

Vô-lăng trợ lực điện nhẹ ngay cả ở tốc độ cao nên không tạo cảm giác lái thật tay cũng như cảm nhận nhiều phản hồi từ mặt đường. Tiếng động cơ ồn ào ở vòng tua cao nhưng không bao giờ làm người lái phải khó chịu.

Khả năng xử lý phanh của Avante “nội” được tôi đánh giá cao khi nó cho phép chiếc xe dừng lại nhanh chóng và đem lại cảm giác an toàn. Mặc dù, mức tiêu thụ mà sản xuất đưa ra cho Avante là 9.0L/100km (Thành phố) và 6.9L/100km (Cao tốc) nhưng trên thực tế, Avante “nội” phải mất khoảng 10,2L (Thành phố) và 7,8L (Cao tốc)._MG_9820.jpg

Có thể thấy, Avante “nội” tuy là mô-đen của thế hệ cũ nhưng nó vẫn tạo ra phong cách riêng khi được Hyundai Thành Công lắp ráp và phân phối. Lợi thế lớn nhất mà Avante “nội” đang có được chính là mức giá bán hợp lý so với các đối thủ cạnh tranh như Toyota Altis hay Honda Civic, phiên bản 1.6 MT và AT có giá 516 triệu và 580 triệu, phiên bản 2.0 có giá 645 triệu. Ngoài ra, một không gian rộng rãi cùng khả năng cách âm tốt cũng sẽ là những yếu tố giúp người tiêu dùng đến gần với mẫu xe này hơn.

Xe do Hyundai Thành Công cung cấp nhằm đánh giá chiếc xe này.

Đánh giá

+  - Ghế ngồi phía sau rộng rãi nhất trong các đối thủ cạnh tranh

 - Cách âm tốt

- Khoang chứa đồ lớn

- Vô-lăng trợ lực điện nhẹ nhàng

-  - Phiên bản này là thế hệ cũ

 - Ngoại hình chưa để lại nhiều ấn tượng

 Bảng thông số kỹ thuật

Dài x rộng x cao (mm) 4.505 x 1.775 x 1.490
Chiều dài cơ sở (mm) 2.650
Tự trọng (kg) 1.245
Động cơ Beta II I-4 2.0L 
Hộp số Số tự động 4 cấp 
Công suất cực đại (Kw/rpm) 107/6.000
Mô-men xoắn cực đại (Nm/rpm) 186/4.600
Vận tốc tối đa (km/h) 187
Khả năng tăng tốc 0-100km/h (giây) 13,47
Tiêu thụ nhiên liệu (lít/100km) 7,8
La-zăng & lốp 205/55 R16
Giá (VND) 504.000.000 – 715.000.000

(*) Số liệu tăng tốc được đo từ bộ dữ liệu Performance Box